Hồi sinh tim phổi là gì? Các công bố khoa học về Hồi sinh tim phổi

Hồi sinh tim phổi là một phương pháp nhân tạo để thay thế chức năng tim và phổi, thường được sử dụng trong các trường hợp tim ngừng đập hoặc suy tim cấp. Quá tr...

Hồi sinh tim phổi là một phương pháp nhân tạo để thay thế chức năng tim và phổi, thường được sử dụng trong các trường hợp tim ngừng đập hoặc suy tim cấp. Quá trình hồi sinh tim phổi thường thực hiện bằng cách sử dụng máy trợ tim và máy trợ phổi để duy trì lưu thông máu và cung cấp ôxy cho cơ thể. Quá trình này cho phép các bác sĩ tiến hành các thủ tục phẫu thuật trên tim và phổi mà không cần yêu cầu chức năng tự nhiên của hai bộ phận này.
Quá trình hồi sinh tim phổi (ECPR - Extracorporeal Cardiopulmonary Resuscitation) là một phương pháp như một hình thức tiếp cận ngoài cơ thể để cứu sống các bệnh nhân đang trong trạng thái suy tim cấp, khi các biện pháp hô hấp nhân tạo thông thường không còn hiệu quả.

Quá trình hồi sinh tim phổi bao gồm hai bước chính:

1. Thiết lập máy trợ tim phổi: Ban đầu, bác sĩ sẽ thực hiện một quy trình gọi là ECMO (Extracorporeal Membrane Oxygenation) để thiết lập máy trợ tim phổi. Quá trình này thường được thực hiện thông qua việc đặt một ống vào một đại động mạch vàvyên động mạch, giúp máy trợ tim phổi có thể lưu thông và cung cấp ôxy cho cơ thể bằng cách đưa máu ra ngoài cơ thể, thông qua máy trợ tim phổi để tiếp tục cung cấp ôxy.

2. Phẫu thuật tim/phổi: Khi đã thiết lập máy trợ tim phổi, các bác sĩ có thể tiến hành các thủ tục phẫu thuật, bao gồm thực hiện CPR (Cardiopulmonary Resuscitation) để nhịp tim được duy trì và điều chỉnh lại chức năng các bộ phận tim phổi. Sau khi quá trình phẫu thuật hoàn tất, bác sĩ sẽ kiểm tra và đảm bảo việc hoạt động của tim và phổi đáp ứng các yêu cầu cần thiết để duy trì hoạt động cơ bản của cơ thể.

Quá trình hồi sinh tim phổi yêu cầu một đội ngũ chuyên gia và các thiết bị y tế phức tạp và chính xác. Nó thường được thực hiện trong một phòng phẫu thuật hoặc phòng cấp cứu và chỉ được áp dụng trong những trường hợp cấp cứu, khi bệnh nhân đang trong nguy cơ mất mạng do suy tim nghiêm trọng. Phương pháp này có thể cứu sống nhiều bệnh nhân và đảm bảo sự cung cấp ôxy và dòng máu hiệu quả cho cơ thể trong thời gian bệnh nhân được điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hồi sinh tim phổi":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH CỦA STREPTOCOCCUS PNEUMONIAE GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi cộng đồng do Streptococcus Pneumoniae (S.Pneumoniae) và mô tả tính nhạy cảm kháng sinh của các chủng S.Pneumoniae  phân lập được ở trẻ dưới 5 tuổi bị viêm phổi cộng đồng tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, 65 bệnh nhân dưới 5 tuổi đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi cộng đồng do S.Pneumoniae  điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 1/2021 – 9/2021 được nghiên cứu, mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi, xác định tính nhạy cảm kháng sinh bằng đo nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Kết quả và kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân Nam/Nữ là:1,9/1. Lứa tuổi hay gặp nhất là 2 tháng – 24 tháng với tỷ lệ 76,9%. Tỷ lệ bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước vào viện cao, chiếm 64,6%. Các triệu chứng như sốt, ho, chảy nước mũi, thở nhanh, phổi có ran gặp tỷ lệ > 69%. Xét nghiệm chủ yếu dựa vào Xquang tim phổi, công thức máu, CRP và nuôi cấy dịch tỵ hầu làm kháng sinh đồ. Viêm tai giữa ứ mủ gặp 43,1%. S.Pneumoniae kháng với Azithromycin, Clarithromycin, Erythromycin là 100%; kháng với Cefotaxime là 61,5%, Ceftriaxone là 52,3%, Penicillin là 18,5%. S.Pneumoniae  còn nhạy 100% với Rifampicin, Vancomycin, Linezolid, Levofloxacin.  
#Streptococcus Pneumoniae #phế cầu #viêm phổi #kháng kháng sinh #trẻ em
Kết quả sau điều trị phẫu thuật thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sớm và sau 3 tháng ở trẻ em sau phẫu thuật đóng Thông liên thất – tăng áp lực động mạch phổi nặng (TLT-TALĐMPN) tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E (TTTM-BVE) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán TLT-TALĐMPN tại TTTM – BVE từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2021. Kết quả nghiên cứu: 60 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; 59 BN được phẫu thuật; tuổi trung bình là 8,98 tháng; cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 5,49 kg. 57 BN (95,0%) suy tim độ II-III trước mổ, 43 BN (71,7 %) suy dinh dưỡng vừa – nặng. Giá trị áp lực động mạch phổi trung bình trước mổ là 71,53 ± 9,42 mmHg (60 – 90 mmHg). Kích thước lỗ thông trung bình 9,23 ± 3,32 (6 - 20mm). Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 67,8 ± 24,5 phút, cặp ĐMC trung bình 44,3 ± 20,4 phút. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ 1 bệnh nhân (1,7%), 14 BN (23,7%) còn shunt tồn lưu, 15 BN (25,4%) bị block nhánh phảỉ, 1 BN (1,7%) block AV III phải đặt máy tạo nhịp. Áp lực động mạch phổi sau mổ 30,81 ± 11,01 (15 – 70 mmHg). Theo dõi sau mổ trung bình 04 tháng: không có BN tử vong muộn, ALĐMP khi tái khám là 22,36 ± 7,83 (15 – 50 mmHg). Nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy giá trị ALĐMP trở về mức bình thường sớm hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng (89,6% với 50,0%, p < 0,05). Có 53 bệnh nhân suy tim độ I (94,6%) và 41 BN (73,2%) có cân nặng bình thường theo tuổi thời điểm tái khám. Kết luận: Phẫu thuật vá thông liên thất là phương pháp điều trị triệt để, tối ưu nhất những trường hợp thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một kết quả ban đầu rất khả quan, tỷ lệ thành công là 98,3 %, tần suất xảy ra biến chứng thấp và đều được phát hiện xử lý kịp thời. Ở nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ BN có giá trị ALĐMP trở về mức bình thường cao hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng tuổi.
#Thông liên thất #tăng áp lực động mạch phổi nặng #kết quả sau phẫu thuật tim bẩm sinh #60 trẻ em #Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Kháng sinh là liệu pháp điều trị chính trong viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) ở trẻ em. Hiện nay, vi khuẩn gây VPCĐ thường có tỷ lệ đa kháng thuốc cao; do đó cần cập nhật tình hình sử dụng kháng sinh nhằm quản lý, đảm bảo sử dụng an toàn và hiệu quả. Mục tiêu: Phân tích tình hình sử dụng các liệu pháp kháng sinh đơn trị và phối hợp, hiệu quả điều trị và các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị VPCĐ ở trẻ em 2 – 60 tháng tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu 360 bệnh án bệnh nhi từ tháng 09/2018-09/2019. Kết quả: Liệu pháp đơn trị nhóm betalactam chiếm ưu thế (92.6%). Trong các đơn trị, amoxicilin có tần suất sử dụng cao nhất (25,2%). Liệu pháp phối hợp betalactam và macrolid chiếm tỷ lệ cao nhất (53,7%) so với các phối hợp khác. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định kháng sinh có liều và nhịp đưa thuốc phù hợp với các hướng dẫn lần lượt là 81,4% và 94,4%. Hiệu quả điều trị VPCĐ trong vòng 48-72 giờ đầu thành công đạt 89,2%. Tiền sử bệnh, mức độ viêm phổi, tiền sử dùng kháng sinh và tính hợp lý về liều dùng thuốc là các yếu tố có liên quan với hiệu quả điều trị. Kết luận: Nhìn chung, việc chỉ định các liệu pháp kháng sinh, liều và nhịp dùng thuốc tại các bệnh viện đa phần phù hợp với khuyến cáo. Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị trong vòng 48-72 giờ đầu để có thể cải thiện kết quả trên bệnh nhân.
#Viêm phổi cộng đồng #trẻ em #liệu pháp kháng sinh #hiệu quả điều trị
NHẬN XÉT MỘT SỐ BIẾN CHỨNG CỦA PHƯƠNG PHÁP HẠ THÂN NHIỆT CHỈ HUY VỚI ĐÍCH 33°C TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét một số biến chứng của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 68 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên được hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C tại khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 1/2020. Kết quả: Rét run là biến chứng gặp ở 100% bệnh nhân trong giai đoạn hạ nhiệt. Hạ kali máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ (KT0 3,7 ± 0,8 so với KT351 3,5 ± 0,7; p = 0,011), tăng kali máu trong giai đoạn làm ấm (KT2 3,8 ± 0,7 so với KT352 4,2 ± 0,8; p = 0,007). 72,1% BN có tăng đường máu, xu hướng tăng trong giai đoạn hạ nhiệt. Giảm tiểu cầu là biến chứng thường gặp (TC T0 287,7 ± 72,2 so với TC T4 163,1 ± 61,1; p < 0,001). Nhịp chậm xoang gặp ở 10,3% BN. Kết luận: Rét run, rối loạn kali máu, tăng đường máu, giảm tiểu cầu là các biến chứng thường gặp trong điều trị hạ thân nhiệt đích 33°C. Trong điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C việc theo dõi sát, phát hiện và xử trí các biến chứng này là cần thiết.
#ngừng tuần hoàn #đột tử #hồi sinh tim phổi #hạ thân nhiệt chỉ huy #biến chứng
PHÁT HIỆN DNA MYCOBACTERIUM TUBERCULOSIS TRONG MẪU PHẾT NIÊM MẠC MIỆNG VỚI KỸ THUẬT REAL-TIME PCR TRONG CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của xét nghiệm phát hiện DNA Mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng của bệnh nhân nghi ngờ mắc lao phổi bằng kỹ thuật real-time PCR và phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 85 bệnh nhân là người trưởng thành, nghi ngờ mắc lao phổi. Phát hiện DNA Mycobacterium tuberculosis trong mẫu phết niêm mạc miệng bằng kỹ thuật real-time PCR và so sánh với xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra (Xpert MTB) mẫu đàm. Kết quả: Độ nhạy và độ đặc hiệu của mẫu phết niêm mạc miệng là 74,4% và 100%. Mật độ vi khuẩn thấp, ăn uống trước lấy mẫu là những yếu tố có liên quan đến sự âm tính giả của mẫu phết niêm mạc miệng. Ở những bệnh nhân phải lấy đàm kích thích hoặc nộp đàm trễ thì mẫu phết niêm mạc miệng cũng phát hiện DNA vi khuẩn ở 10/14 và 9/12 trường hợp theo thứ tự tương ứng. Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy tính khả thi của mẫu phết niêm mạc miệng và tiềm năng bổ sung cho mẫu đàm nhằm cải thiện về thời gian chẩn đoán và giảm tỷ lệ bệnh nhân phải chịu một số thủ thuật xâm lấn trong chẩn đoán lao phổi.
#Lao phổi #phết niêm mạc miệng #real-time PCR #Xpert MTB/RIF #sinh học phân tử
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ IN VITRO CỦA CÁC PHỐI HỢP KHÁNG SINH TRÊN PHẾ CẦU GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Kháng sinh và các phác đồ phối hợp là các liệu pháp chính trong điều trị viêm phổi cộng đồng (VPCĐ). Trước những thách thức gia tăng nhanh chóng các chủng vi khuẩn phế cầu (PC) đa đề kháng tại Việt Nam, cần thiết phải đánh giá lại hiệu quả của các phối hợp kháng sinh nhằm hỗ trợ kiểm soát đề kháng kháng sinh và lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự hiệp đồng tác dụng của một số phối hợp kháng sinh đang được sử dụng trong điều trị VPCĐ ở trẻ em trên các chủng phế cầu đa kháng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá hiệu quả hiệp lực tác động của một số cặp phối hợp kháng sinh trên phế cầu đa kháng bằng phương pháp E-Test. Kết quả: Sự hiện diện của azithromycin, gentamicin làm giảm MIC của các kháng sinh sử dụng trong phối hợp với cefotaxim, ceftriaxon trên chủng PC. Các kháng sinh trong các cặp phối hợp (gentamycin + cefotaxim) và (gentamicin + ceftriaxon) làm tăng tác dụng hỗ trợ lẫn nhau trên chủng PCa, tuy nhiên chưa có tác dụng hiệp lực rõ ràng. Các cặp phối hợp macrolid và beta-lactam chưa thể hiện được tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn in vitro. Kết luận: Trong trường hợp VPCĐ do phế cầu đa kháng thuốc, các phối hợp giữa nhóm macrolid và beta-lactam không đem lại hiệu quả hiệp lực tác động in vitro so với kháng sinh riêng lẻ. Các bác sĩ lâm sàng có thể cân nhắc lựa chọn các cặp kháng sinh phù hợp để nâng cao hiệu quả điều trị.
#Phối hợp kháng sinh #in vitro #E-test #viêm phổi cộng đồng #phế cầu khuẩn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ HIỆU QUẢ BẢO VỆ NÃO CỦA PHƯƠNG PHÁP HẠ THÂN NHIỆT CHỈ HUY VỚI ĐÍCH 33°C TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HÔN MÊ SAU NGỪNG TUẦN HOÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và hiệu quả bảo vệ não của phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy với đích 33°C trong điều trị bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng trên 136 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên, 68 bệnh nhân được hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C, 68 bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu điều trị thường quy tại khoa cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2020. Kết quả: Tỉ lệ sống ở nhóm hạ thân nhiệt đích 33°C cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm ra viện (58,8% so với 33,8%; p = 0,003) cũng như tại thời điểm 6 tháng (51,5% so với 10,3%; p < 0,001). Kết cục thần kinh tốt ở nhóm hạ thân nhiệt cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm 30 ngày (36,7% so với 10,3%; p < 0,001) cũng như 6 tháng (39,7% so với 10,3%; p < 0,001). Kết luận: Điều trị hạ thân nhiệt theo đích 33°C giúp cải thiện tỉ lệ sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện.
#ngừng tuần hoàn #đột tử #hồi sinh tim phổi #hạ thân nhiệt chỉ huy #thang điểm CPC
Một trường hợp phình động mạch phổi chính khổng lồ liên quan đến bệnh tim bẩm sinh phức tạp và rách động mạch phổi mạn tính đồng thời Dịch bởi AI
Journal of Cardiothoracic Surgery - Tập 15 - Trang 1-4 - 2020
Phình động mạch phổi (PAA), thường liên quan đến bệnh tim bẩm sinh (CHD), là một tình trạng lâm sàng rất hiếm gặp. Rách động mạch phổi (PAD) được coi là biến chứng đe dọa tính mạng nhất của PAA, và bệnh nhân có thể tiến triển từ không có triệu chứng đến tử vong đột ngột. Chúng tôi báo cáo trường hợp PAA liên quan đến bệnh tim bẩm sinh phức tạp và PAD mạn tính đồng thời. Theo kiến thức của chúng tôi, rất ít trường hợp phức tạp như vậy đã được báo cáo. Một nam giới 36 tuổi đã đến bệnh viện của chúng tôi với tiền sử 10 năm thiếu hụt tim sau hoạt động và nặng hơn trong 2 năm qua. Chụp động mạch bằng CT (CTA) và siêu âm tim cho thấy một phình động mạch phổi chính khổng lồ (14 cm) với bệnh tim bẩm sinh phức tạp (một ống động mạch còn thông, khiếm khuyết vách thất, hẹp động mạch chủ). PAD mạn tính, vốn đã bị nhầm là van phổi trước phẫu thuật, đã được phát hiện trong quá trình phẫu thuật. PAA liên quan đến CHD phức tạp và PAD đồng thời là rất hiếm, và các triệu chứng lâm sàng của nó rất đa dạng. Các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh và phẫu thuật viên nên lưu ý đến việc xác định xem bệnh nhân này có đồng thời mắc PAD khi PAA được phát hiện trên hình ảnh CTA trước phẫu thuật hay không.
#Phình động mạch phổi #bệnh tim bẩm sinh #rách động mạch phổi #biến chứng #chẩn đoán hình ảnh
Nghiên cứu lâm sàng về tính tương thích sinh học giữa các mạch tuần hoàn tim phổi phủ heparin dạng mở và dạng kín Dịch bởi AI
Journal of Artificial Organs - - 2003
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra sự khác biệt giữa hệ thống tuần hoàn kín và hệ thống tuần hoàn mở trong các mạch tuần hoàn tim phổi (CPB) được phủ heparin trong lâm sàng với máy bơm ly tâm. Chúng tôi đã đánh giá sự đông máu, phân hủy fibrin và phản ứng viêm trong phẫu thuật van tim. Mười chín bệnh nhân đã được phân ngẫu nhiên vào một nhóm sử dụng hệ thống tuần hoàn kín hoặc hệ thống tuần hoàn mở. Đây là báo cáo đầu tiên về tác động của hệ thống tuần hoàn kín trong phẫu thuật van. Chúng tôi đã đo lường số lượng tiểu cầu, số lượng bạch cầu, nồng độ fibrinogen trong huyết tương, phức hợp thrombin–antithrombin III, phức hợp plasmin-Α2 ức chế plasmin, D-dimer, interleukin-6, neutrophil đa hình thái-elastase, và hemoglobin tự do trong huyết tương. Mẫu máu được thu thập trước khi bắt đầu perfusion, 15 và 60 phút sau khi bắt đầu perfusion, 60 phút sau khi tiêm protamine, và 1 ngày sau phẫu thuật. Trong quá trình perfusion, sự đông máu, phân hủy fibrin và phản ứng viêm đã được kích hoạt; tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể nào giữa hai nhóm. Trong cuộc điều tra lâm sàng này với hệ thống hút và hệ thống tiết kiệm tế bào, hệ thống tuần hoàn kín không được phát hiện là vượt trội hơn so với hệ thống tuần hoàn mở về mặt tính tương thích sinh học.
#tương thích sinh học #hệ thống tuần hoàn tim phổi #heparin #phẫu thuật van tim #phản ứng viêm
Giám sát chất lượng hồi sinh tim phổi trong các khoa cấp cứu: một khảo sát quốc gia tại Trung Quốc về kiến thức, thái độ và thực hành hiện tại Dịch bởi AI
BMC Emergency Medicine - Tập 22 - Trang 1-11 - 2022
Nghiên cứu nhằm điều tra kiến thức, thái độ và thực hành hiện tại về kiểm soát chất lượng hồi sinh tim phổi (CPR) trong số các bác sĩ cấp cứu tại các bệnh viện tuyến ba ở Trung Quốc. Các bảng hỏi ẩn danh đã được phát cho các bác sĩ tại 75 bệnh viện tuyến ba ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2018. Tổng cộng 1405 người trả lời khảo sát mà không có sai sót logic rõ rệt nào. Chỉ có 54,4% người trả lời biết tất cả các tiêu chí của CPR chất lượng cao. Tổng cộng 91,0% người trả lời cho rằng việc giám sát chất lượng CPR là cần thiết, 72,4% biết phương pháp khách quan để giám sát, và 63,2% luôn/thường xuyên giám sát chất lượng CPR trong quá trình hồi sức thực tế. Các vấn đề chính trong quá trình CPR liên quan đến nén ngực: chất lượng thấp do mệt mỏi (67,3%), độ sâu không phù hợp (57,3%) và tốc độ (54,1%). Việc sử dụng các phương pháp giám sát được khuyến nghị được báo cáo như sau, ETCO2 là 42,7%, thiết bị phản hồi hình ảnh và âm thanh là 10,1%, áp lực tưới máu vành là 17,9%, và áp lực động mạch xâm lấn là 31,1%. Tổng cộng 96,3% người trả lời cho rằng việc tham gia đào tạo lại CPR định kỳ là cần thiết, nhưng 21,4% không nhận được bất kỳ đào tạo lại nào. Khoảng thời gian đào tạo lại lý tưởng được coi là 3 đến 6 tháng, nhưng khoảng thời gian thực tế là 6 đến 12 tháng. Chỉ có 49,7% người trả lời cho biết thiết bị phản hồi luôn/thường xuyên được sử dụng trong đào tạo CPR. Các bác sĩ cấp cứu ở Trung Quốc rất quan tâm đến chất lượng CPR, nhưng họ không hoàn toàn hiểu biết các tiêu chí chất lượng cao và ảnh hưởng của chúng đến dự đoán. Giám sát chất lượng CPR không phải là một quy trình thường lệ trong quá trình hồi sức thực tế. Các phương pháp được khuyến nghị trong hướng dẫn hiếm khi được sử dụng trong thực tiễn. Nhiều bác sĩ không nhận được đào tạo lại hoặc đã nhận đào tạo lại với khoảng thời gian dài.
#Hồi sinh tim phổi #giám sát chất lượng CPR #bác sĩ cấp cứu #bệnh viện tuyến ba #phương pháp giám sát
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2